0
Tin tức

EDTA là gì? Ứng dụng của EDTA trong nông nghiệp để làm dinh dưỡng cây trồng.

EDTA LÀ GÌ? EDTA VIẾT TẮT LÀ GÌ?

EDTA là từ viết tắt của EthyleneDiamineTetraacetic Acid.

EDTA là một axít hữu cơ mạnh (hơn 1.000 lần so với axít acetic), được tổng hợp vào năm 1935 bởi nhà bác học F. Munz.

EDTA thường ở dạng tinh thể màu trắng hoặc bột, không bay hơi và có độ tan cao trong nước.

EDTA phân hủy (cháy khét) ở nhiệt độ > 160oC.

 

EDTA TRONG PHÂN BÓN LÀ GÌ?

EDTA chính là chất dùng để hoạt hoá muối trung, vi lượng dạng vô cơ khó tiêu sang dạng Chelate dễ tiêu cho cây trồng.  Đây được gọi là quá trình chelating.

Những phức hợp vòng kiềng như bên dưới giúp giữ ion kim loại trong một tổ hợp có tính dễ tan trong nước, giúp nó di chuyển dễ dàng trong cây và được cây hấp thu.

 

SỰ KHÁC NHAU GIỮA DINH DƯỠNG TRUNG VI LƯỢNG DẠNG VÔ CƠ VÀ DẠNG CHELATE (EDTA)

TRUNG, VI LƯỢNG VÔ CƠ

TRUNG VI LƯỢNG CHELATE

Nguyên liệu chính: Muối của các vi lượng với gốc Sunphat, Clorua, Cacbonat….

VD: CuSO4.5H2O; ZnSO4.H2O; CaCl2, MgSO4, MnSO4, CaCO3,…

Nguyên liệu chính: Phức chất vòng càng (càng cua) giữa các vi lượng và hợp chất hữu cơ dẫn xuất từ Aminoaxit, Polycacboxylic axit.

VD: CuEDTA, ZnEDTA, MnEDTA…

Các nguyên tố vi lượng là các kim loại không thể tồn tại ở dạng ion trong môi trường nước khi mà trong đó tồn tại các anion phốt phát (từ phân lân), anion sunfua (từ H2S là kết quả của sự phân rã của sinh vật nói chung mà thực chất là protein trong tự nhiên) và anion cácbonat (từ sự hòa tan của khí CO2 trong không khí vào nước). Các ion và anion này sẽ liên kết với nhau tạo ra kết tủa là các hợp chất không tan, lắng đọng lại trong đất và trong nước nên rễ cây sẽ không thể hút được.

- Phức vi lượng chelate bền vững trong môi trường từ axit nhẹ đến trung tính rồi kiềm nhẹ và đặc biệt các ion kim loại tạo phức này không bị kết tủa bởi các anion phôt phat, sunfua và cacbonat.

- Các chất hữu cơ để tạo ra phức thậm chí còn có khả năng lôi kéo được các ion kim loại ra khỏi các hợp chất không tan của phốt phát, sunfua, cacbonat và cả dạng oxyt hoặc các muối khác không tan của chúng tồn tại săn trong đất.

- Rễ cây sẽ hút các chất dạng phức này và thành phần hữu cơ của chất tạo phức lại còn có tác dụng như một chất kích thích sinh trưởng.

- Tùy vào pH của từng vùng đất mà hiệu suất của từng loại vi lượng vô cơ phát huy rất khác nhau, vì vậy cây trồng rất dễ bị hiện tượng thiếu loại vi lượng này và thừa (ngộ độc) loại vi lượng kia.

- Khi cây trồng bị ngộ độc vi lượng còn nguy hiểm hơn cây trồng thiếu vi lượng.

Phức vi lượng chelate rất bền trên tất cả các vùng đất, phát huy tốt đa hiệu suất của nó, vì vậy chỉ cần với lượng bón rất ít cây trồng vẫn có thể hấp thu đầy đủ dưỡng chất và phát triển một cách khỏe mạnh và cân đối.  

  Bảng trên lấy nguồn từ CHELATE VN

 

Vi lượng chelate có hiệu quả gấp hằng trăm lần vi lượng dạng vô cơ, thân thiện với môi trường, an toàn với người, cây trồng và động vật.

 

ỨNG DỤNG TUYỆT VỜI CỦA DINH DƯỠNG TRUNG VI LƯỢNG DẠNG CHELATE (EDTA)

Làm cho các ion hòa tan

Cây cối chỉ có thể hấp thụ các vi lượng kim loại (Fe, Cu, Mn, Mo…) ở dạng hòa tan trong nước. Nhưng một số muối kim loại vô cơ lại rất ít hòa tan trong nước khiến cây khó hấp thu. Việc biến các muối  CuSO4.5H2O; ZnSO4.H2O; CaCl2, MgSO4, MnSO4, CaCO3 thành các phức chelate như CuEDTA, ZnEDTA, MnEDTA sẽ giúp cây dễ dàng hấp thu các ion kim loại này.

Giảm độc tính của các ion kim loại

Một số ion kim loại trở nên độc hại đối với thực vật khi ở nồng độ cao. Quá trình chelate hóa kim loại bằng EDTA sẽ giúp loại bỏ các ion này khỏi nước, làm giảm nồng độ của chúng. Vì thực vật không còn tiếp xúc trực tiếp với ion, tác dụng độc hại cũng giảm.

XEM THÊM:

>> CHẾ PHẨM TRỪ SÂU SINH HỌC NHŨ NEEM

>> BỘ CHẾ PHẨM FUGI PHÒNG TRỊ NẤM BỆNH AN TOÀN DÙNG TRONG NÔNG NGHIỆP SẠCH

>> BỘ PHÂN BÓN CAO CẤP XỬ LÝ RA HOA ĐỒNG LOẠT

>> Báo cáo KẾT QUẢ KHẢO SÁT HIỆU LỰC của chế phẩm nano đồng (nano copper) FUGI NANO-Cu đối với nấm bệnh Phytophthora sp.

>> PHÂN BÓN AMINO ACID LÀ GÌ? TÁC DỤNG CỦA AMINO ACID ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG

>> VỀ TRANG CHỦ